Chi tiết bài viết
URL là gì? Thông tin và cách tối ưu URL hiệu quả
02/03/2023
33
Sơ lược về URL
URL là một trong những thuật ngữ phổ biến trong SEO. Đây là một yếu tố cực kỳ quan trọng và hữu ích giúp cho website của bạn có thể đạt xếp hạng cao trên SERPs.
Khái niệm URL
URL là từ viết tắt của Uniform Resource Locator – Hệ thống định vị tài nguyên thống nhất. Hay nói cách khác, URL còn có thể hiểu là địa chỉ của một tài nguyên duy nhất trên website. Mỗi URL hợp lệ sẽ dẫn bạn đến với một tài nguyên duy nhất, có thể là hình ảnh, video, trang HTML, file PDF, tài liệu CSS,… hoặc những tài nguyên không còn tồn tại hay đã bị chuyển sang địa chỉ khác.
URL là một tài nguyên duy nhất trên website
Nhìn chung, URL chứa nhiều thành phần khác nhau, trong đó có hostname (tên máy chủ) để dẫn đường truyền về một website. URL có vai trò ánh xạ tới địa chỉ IP của tài nguyên cụ thể nào đó trên Internet và trả về dữ liệu cho người dùng.
Nếu địa chỉ IP như số điện thoại thì hostname được xem là tên của người sở hữu số điện thoại đó. Và hệ thống tên miền (Domain Name System – DNS) hoạt động như một quyển danh bạ điện thoại, định tuyến lưu lượng truy cập thông qua dịch các hostname thành địa chỉ IP.
URL có những loại nào?
URL bao gồm 2 loại chính là URL động (?id=..) và URL tĩnh (.html). Cụ thể:
- URL động (?id=..) là đường dẫn có thể thay đổi và được sử dụng khá phổ biến, đặc biệt bởi các diễn đàn, forum, website mã nguồn mở. Tuy nhiên, một điểm trừ của loại URL này là tính không thân thiện với công cụ tìm kiếm, qua đó gây ảnh hưởng một phần đến website của bạn.
- URL tĩnh (.html) là đường dẫn không thể thay đổi (trái ngược hoàn toàn với URL động). Ngoài ra, URL tĩnh cũng được xếp hạng tốt hơn và được Google index nhanh hơn.
URL gồm 2 loại là URL động và URL tĩnh
- Một số loại URL khác: Ngoài URL tĩnh và URL động kể trên, URL còn bao gồm một số loại khác được phân chia dựa trên chức năng, bao gồm:
- Canonical URL: Loại này thường được chủ sở hữu trang web sử dụng trong trường hợp xuất hiện nội dung trùng lặp. Một cách giúp cho công cụ tìm kiếm có thể biết địa chỉ Internet nào cần thu thập thông tin cũng như lập chỉ mục chính là đặt một URL làm chuẩn.
- Callback URL: Sau khi người dùng hoàn thành mọi thủ tục, quy trình trên hệ thống bên ngoài thì loại này sẽ đề cập đến điểm đến chính.
- Vanity URL (hay URL ngắn tùy chỉnh) là địa chỉ web dễ nhớ. Một URL ảo thường là quá trình chuyển hướng của một URL dài hơn. Để rút ngắn địa chỉ đó và tạo nên một URL ảo, có thể sử dụng các công cụ như Bitly, Short.io hay TinyURL,…
Thành phần cơ bản của URL
URL gồm 2 thành phần chính: Scheme (giao thức kết nối) và Authority (nhà cung cấp).
Scheme – Giao thức kết nối
Vì sao nói URL không chỉ đơn giản là một địa chỉ website? Một địa chỉ web là URL nhưng tất cả URL không hẳn là địa chỉ web. Bên cạnh đó, có nhiều dịch vụ khác vẫn cho phép truy cập trên Internet như FTP hay MAILTO mà vẫn được xem là URL.
Scheme – Giao thức kết nối của URL chính là các chữ cái theo sau dấu hai chấm biểu thị giao thức mà ứng dụng và máy chủ giao tiếp.
Scheme là một trong 2 thành phần cơ bản của URL
Thông thường, URL phổ biến và thường gặp nhất đó chính là các địa chỉ website, ngoài ra vẫn còn có các URL khác nữa. Bạn sẽ thấy các Scheme như:
- Giao thức truyền tải siêu văn bản (HTTP): Là giao thức cơ bản giúp xác định hành động của các trình duyệt và máy chủ cần thực hiện nhằm đáp ứng các lệnh nhất định.
- Giao thức HTTP an toàn (HTTPS): Là một dạng của HTTP, giao thức HTTP an toàn được mã hóa và hoạt động trên một lớp bảo mật giúp truyền tải thông tin nhanh chóng và an toàn hơn.
- Giao thức truyền tập tin (File Transfer Protocol – FTP): Giao thức này thường được sử dụng phổ biến trong việc truyền file qua Internet.
- HTTP (Hypertext Transfer Protocol) và HTTPS (Hypertext Transfer Protocol Secure) là các giao thức giao tiếp mạng xảy ra giữa hai bên là trình duyệt và máy chủ web. Chúng có tác dụng giúp truyền thông điệp và truy xuất thông tin thông qua hệ thống tên miền (DNS) và sau đó gửi lại cho trình duyệt.
Sự khác biệt cơ bản giữa HTTP và HTTPS đó chính là tính mã hóa quá trình truyền dữ liệu của HTTPS. Đây không chỉ là yếu tố quan trọng, cần thiết giúp bảo vệ trang web tốt hơn mà còn giúp cải thiện thứ hạng hiệu quả trên kết quả tìm kiếm.
Ngoài ra, HTTPS còn có một điểm khác biệt nữa là sử dụng cổng Transmission Control Protocol/Internet Protocol (TCP/IP) số 443 được mã hóa bởi Transport Layer Security (TLS). Trong khi đó, URL HTTP sử dụng cổng TCP/IP số 80.
Sự khác biệt cơ bản giữa HTTP và HTTPS
Trong các trình duyệt hiện đại ngày nay, xét về mặt kỹ thuật Scheme không nhất thiết phải là một phần của URL. Bạn hoàn toàn có thể làm trình duyệt xác định giao thức một cách phù hợp và tự động để sử dụng nếu đăng nhập trang web như www.ondigitals.com. Tuy nhiên, scheme vẫn bị yêu cầu sử dụng ở một số ứng dụng khác.
Authority – Nhà cung cấp
Phần Authority của URL được chia thành các phần nhỏ và được xác định là phần bắt đầu sau hai dấu gạch chéo. Mới đầu làm quen, bạn hoàn toàn có thể bắt đầu với một URL đơn giản. Chẳng hạn như, toàn bộ phần “www.forinstance.com” là hostname và lấy một địa chỉ IP. Ngoài ra, thay vì lấy hostname, bạn cũng hoàn toàn có thể gõ địa chỉ IP vào thanh địa chỉ trình duyệt nếu biết.
Dưới đây là một số thành phần của Authority – Nhà cung cấp:
Tên miền cấp cao nhất
Thành phần này thường được cấp số bởi Tập đoàn Internet và do tên miền (ICANN) tạo và quản lý. Thông thường, tên miền cao cấp nhất và phổ biến trong hầu hết các ví dụ ở trên là “.com”. Tiếp đến là .net và .gov.
Nếu để ý, bạn cũng có thể dễ dàng thấy rằng đa số các quốc gia đều có tên miền cao cấp nhất gồm có hai chữ cái như .vn (Việt Nam), .us (Mỹ), .cn (Trung Quốc), .jp (Nhật Bản), .ca (Canada).
Tên miền cao cấp giúp tăng độ Authority của trang web
Bên cạnh các tên miền cao cấp nhất được dùng chung như .news, .life hay .club thì có còn có một số tên miền cao cấp nhất bổ sung được các cá nhân, tổ chức tài trợ và quản lý như .museum.
Nhìn chung, tên miền cao cấp nhất được xem là mức cao nhất trong hệ thống tên miền phân cấp. Ngoài ra, nó còn được sử dụng vào mục đích dịch địa chỉ IP thành địa chỉ ngôn ngữ dễ nhớ và đơn giản hơn.
Tên miền phụ (Subdomain)
Đó có thể là bất kỳ từ hay cụm từ nào đứng trước dấu chấm đầu tiên của URL. Trong mỗi ví dụ ở trên, bạn có thể dễ dàng thấy được cụm “www” lặp đi lặp lại. Và đó cũng là loại phổ biến nhất của tên miền phụ khi đề cập đến world wide web.
Thông qua Internet có thể truy cập vào trang web và sử dụng HTTP để giao tiếp. Vì DNS là một hệ thống phân cấp nên cả hai phần “www” và “forinstance” của URL ở ví dụ trên được xem là tên miền phụ. Điều này lý giải cho thực tế tình trạng các công ty có tên đăng ký như “google.com” cùng nhiều tên miền phụ khác nhau như “news.google.com”, “www.google.com”, “mail.google.com”,…
Tên miền phụ có chứa www
Tùy vào mục đích sử dụng, tổ chức trang web, chủ sở hữu có thể lựa chọn sử dụng bất kỳ từ nào trong các từ đó làm subdomain. Và đều trỏ đến một thư mục domain chính.
Ngoài ra, Authority – Nhà cung cấp còn bao gồm hai thành phần khác:
- Thông tin người dùng bao gồm tên và mật khẩu của trang web: Thông thường, thông tin người dùng sẽ đứng trước tên máy chủ và ngăn cách bởi dấu @. Cấu trúc URL này có thể ít phổ biến ngày nay.
- Số cổng: Thiết bị mạng sử dụng địa chỉ IP nhằm mục đích tiếp nhận thông tin đến máy tính phù hợp trên mạng. Số cổng sẽ có nhiệm vụ thông báo đến máy tính khi có lưu lượng truy cập đến. Đối với số cổng đó, bạn có thể không thấy chúng khi lướt web, nhưng có thể thấy trong các ứng dụng mạng.
Thành phần bổ sung của URL
Có 3 phần bổ sung của URL là đường dẫn, truy vấn và phân mảnh. Bạn có thể thấy những thành phần này sau phần Authority.
Thành phần bổ sung của URL sau phần Authority
Path – Đường dẫn
Phần Authority của URL đưa trình duyệt đến đúng máy chủ trên mạng. Lúc này xuất hiện thêm Path – đường dẫn sẽ đưa bạn đến đúng thư mục trên máy. Chúng thường hoạt động như đường dẫn trong Linux, Windows hoặc Mac OS và được ngăn cách với nhau bằng dấu gạch chéo như sau:
www.example.com/folder/subfolder/filename.html
Phần “filename” cuối cùng ở ví dụ trên chính là tên file. Phần này sẽ được mở khi truy cập vào website. Trong nhiều trường hợp, bạn sẽ không thấy đường dẫn này trên thanh địa chỉ, nhưng chúng vẫn hoàn toàn tồn tại. Ngoài ra, để giúp cho người dùng dễ nhớ và gõ URL hiệu quả, người ta còn đưa vào một vài ngôn ngữ tạo trang web ẩn tên và phần mở rộng của file.
Query – Truy vấn
Phần Query – Truy vấn của URL giúp tìm kiếm hoặc xác định những thứ được xem là không thuộc thành phần của đường dẫn cố định. Phần này thường được bắt đầu bằng dấu hỏi chấm và theo sau đường dẫn hoặc sau tên máy chủ trong trường hợp không có đường dẫn.
Anchor – Liên kết neo
Anchor được ví là một loại “bookmark” tồn tại bên trong tài nguyên. Liên kết neo có tác dụng cung cấp các hướng dẫn cho trình duyệt để hiển thị nội dung nằm tại vị trí “được bookmark” đó. Một lưu ý cơ bản bạn cần nắm được là phần sau dấu # là fragment identifier và không bao giờ được gửi cùng yêu cầu đến máy chủ.
Liên kết neo tồn tại bên trong tài nguyên
Parameter – Tham số
Parameter là các tham số bổ sung được máy chủ web cung cấp. Đó có thể là danh sách các giá trị hay cặp khóa được phân tách rõ ràng với nhau bởi ký hiệu “&”.
Các tham số – Parameter có thể được sử dụng để thực hiện các công việc bổ sung trước công đoạn trả lại tài nguyên. Mỗi máy chủ web sẽ thiết lập nên các tham số cũng như quy tắc riêng để vận hành và xử lý.
Fragment – Phân mảnh
Fragment chính là thành phần cuối cùng của URL. Thành phần này được bắt đầu bằng một dấu thăng (#) và có tác dụng giúp xác định vị trí cụ thể của trang web.
Các nhà thiết kế website trong quá trình viết code cho trang web nào đó hoàn toàn có thể tạo liên kết neo (anchor) cho văn bản cụ thể như phần tiêu đề. Khi sử dụng một phân mảnh thích hợp ở cuối URL, sau khi tải trang trình duyệt sẽ là bước chuyển đến liên kết neo đó.
Ảnh hưởng của URL đối với website
URL có ý nghĩa và vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi website, đặc biệt trong lĩnh vực trong SEO. Theo đó, đường dẫn trực tiếp gây ảnh hưởng tới chiến lược Marketing của công ty, doanh nghiệp.
Để hiểu hơn, bạn hãy thử lên Google và thử gõ một từ khóa bất kỳ nào đó bạn đang quan tâm trên thanh công cụ tìm kiếm và hệ thống sẽ trả về hàng triệu kết quả. Sẽ có những website đang SEO lên top các từ khóa bạn đang quan tâm, có đường link cho phép bạn trực tiếp ấn vào để tra cứu thông tin. Đường link đó gọi là URL.
URL đóng vai trò quan trọng trong SEO website
Trong đó, những kết quả hiện lên trên cùng và đầu tiên chính là những trang web chuẩn SEO và tối ưu nhất, đáp ứng đầy đủ những tiêu chuẩn đề ra về đánh giá chất lượng của Google. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể thử nghiệm các công cụ kiểm tra hoặc hỗ trợ SEO chuyên nghiệp cho website. Điều này giúp bạn thấy rõ hơn tầm quan trọng và ảnh hưởng của URL đối với website.
Đặc điểm của URL tối ưu
Là một trong những công cụ tìm kiếm lớn và phổ biến nhất hiện nay, Google đã đặt ra những tiêu chuẩn cụ thể và rõ ràng về việc tối ưu URL như sau:
- URL không được quá dài, Google đã quy định cụ thể về ký tự cho chiều dài trung bình của URL cho blog (76 ký tự), Gmail (59 ký tự) và Webmaster Tools (90 ký tự). Theo các chuyên gia SEO, bạn càng tối ưu URL ngắn bao nhiêu thì càng tốt bấy nhiêu. Tuy nhiên không có nghĩa là rút ngắn xuống còn có vài chữ trên URL mà cốt vẫn có thể hiểu được nội dung, chủ đề mà bài viết hướng đến.
- URL không nên chứa các ký tự đặc biệt, bởi Google sẽ không hiểu được và đánh giá thấp URL của website.
- URL chứa từ khóa SEO là điều vô cùng quan trọng. Nếu muốn bài viết của mình lên top Google, giúp cho bot tìm kiếm nhanh chóng thì hãy đảm bảo rằng URL có từ khóa SEO thông qua 3 yếu tố: Tiêu đề (Title), URL và Mô tả (Description).
- URL hạn chế dẫn về các thư mục con: Việc lạm dụng hay spam subdomain không chỉ khiến cho website của bạn bị đánh giá thấp mà còn làm giảm khả năng tối ưu. Chính vì vậy, hãy đầu tư làm website mới nếu trong phạm vi có thể càng sớm càng tốt. Tuy nhiên cũng đừng quá lo lắng nếu có sử dụng một số ít subdomain.
Cần đảm bảo các tiêu chuẩn khi tối ưu URL
Tại sao cần tối ưu URL?
URL đóng vai trò và có tầm ảnh hưởng lớn đối với SEO website. URL cần được tối ưu bởi các công cụ tìm kiếm (như Google) cũng đánh giá cao những gì nó hiểu được và thân thiện với người tìm kiếm.
Một khi URL đã được tối ưu hóa, các công cụ tìm kiếm hiểu được và đánh giá cao sẽ mang đến nhiều lợi ích cho website của bạn. Qua đó giúp trang web đạt được vị trí cao hơn trong bảng kết quả tìm kiếm. Đồng thời, khi người dùng click vào website nhiều lần sẽ giúp cho họ ghi nhớ, tạo thiện cảm và tăng khả năng quay lại lần sau.
Hướng dẫn cách tối ưu URL
Sau đây là cách tối ưu URL mang lại hiệu quả cao trong SEO mà On Digitals chia sẻ đến bạn.
Thao tác lấy URL của trang web
Những bước cơ bản trong thao tác lấy URL của một trang web gồm:
- Bước 1: Nhập từ khóa bạn quan tâm trên thanh công cụ tìm kiếm của Google
- Bước 2: Nhấp vào kết quả tìm kiếm có URL bạn muốn để đến trang web đích
- Bước 3: Chọn toàn bộ URL trên thanh địa chỉ của trình duyệt ở đầu trang bằng cách nhấp chuột phải vào URL và chọn “Sao chép”
- Bước 4: Bấm chuột phải và chọn “Dán” tại vị trí cần dán URL
Tối ưu nội dung của URL
Để phù hợp với thuật toán của Google, bạn có thể tối ưu nội dung URL dựa trên:
- Từ khóa: đặt ở đầu tiên trong nội dung của URL với khoảng 96 ký tự (tương đương khoảng 10 từ).
- Nội dung cần đảm bảo ngắn gọn, súc tích và mang tính mô tả, dễ dàng hiểu được.
- Stop words: tránh sử dụng các stop words như là, cái, trong, của,… (đối với tiếng Việt) hay me, a, be, in, of, on, and (đối với tiếng Anh). Đó là những từ Google không đánh giá cao và khó Index bài viết.
URL nên được đặt theo từ khoá chính cần SEO
Tối ưu cấu trúc của URL
Bên cạnh nội dung thì cấu trúc của URL cũng là yếu tố cần được tối ưu.
- URL không nên chứa ký tự lạ, chẳng hạn như ?, _, ^, %, @, #, &,… Đó đều là những ký tự khó nhận diện đối với Google.
- Nên sử dụng URL tĩnh (có dạng .html) thay vì URL động (có dạng ?id=..).
- Khi Google đã index cấu trúc URL, bạn không cần thay đổi bất cứ thứ gì nữa. Còn không thì hãy sử dụng redirect 301 để chuyển URL từ cũ sang mới.
- Đường dẫn URL cần lưu ý hạn chế tối đa việc sở hữu nhiều thư mục con, tránh tình trạng phải đi qua nhiều trang chính mới có thể đến được trang cần SEO. Đây là điều không được đánh giá cao bởi Google.
Một số câu hỏi thường gặp về URL
Để thiết lập URL, cần điều kiện gì?
Để thiết lập nên một URL, bạn cần đảm bảo các điều sau:
- Không nên sử dụng tiếng Việt có dấu (ư, ê, â,…) và dấu cách (_)
- URL phải ít hơn 2048 ký tự
- Sử dụng dấu “ – “ giữa các từ hoặc dấu ” / ” giữa các thư mục.
Cấu trúc URL theo định dạng dấu “-”
Làm thế nào để nhận biết URL có an toàn hay không?
Để nhận biết URL có an toàn hay không, bạn cần nắm rõ được các thao tác kiểm tra thuộc tính target của link như sau:
- Lấy URL của trang web muốn kiểm tra bằng cách nhấp chuột phải vào link để sao chép thuộc tính target của một link.
- Sao chép thuộc tính target của link trên bộ nhớ máy tính bằng cách copy link location (Firefox), address (nếu dùng Google Chrome) hay shortcut (Internet Explorer).
- Dán vào các công cụ hay phần mềm kiểm tra link như Browser Defender, URL Voi, Norton Safe Web, SiteAdvisor (by McAfee) để check.
Tối ưu độ dài của URL như thế nào?
Để giúp tối ưu độ dài của URL, Google đưa ra mức quy định về độ dài trung bình của URL cho từng hạng mục khác nhau, cụ thể:
- Độ dài trung bình của URL đối với blog là khoảng 76 ký tự.
- Độ dài trung bình của URL đối với Gmail là khoảng 59 ký tự.
- Độ dài trung bình của URL đối với Webmaster Tools là khoảng 90 ký tự.
- Độ dài tối đa của URL để được hiển thị trên các trình duyệt như Cốc Cốc, Google Chrome, Firefox, IE,… là khoảng 2048 ký tự.
URL càng ngắn càng bao quát được chủ đề
Sự khác nhau giữa Link và URL là gì?
Đến nay, các thuật ngữ URL và Link vẫn thường hay bị sử dụng một cách tùy ý, lẫn lộn và nhiều người còn dùng thuật ngữ này để thay thế cho thuật ngữ kia. Tuy nhiên, trên thực tế, đây là hai khái niệm khác biệt:
- URL thường tuân theo các giao thức như http, https hay ftp,… trong khi Link lại không tuân theo giao thức nào.
- URL có cú pháp cụ thể, còn Link thì không có.
- Trong khi URL là địa chỉ để liên kết đến trang web thì Link lại đưa người dùng từ địa chỉ này sang địa chỉ khác.
Tìm hiểu thêm về URL ở những nguồn nào?
Nếu bạn vẫn quan tâm và muốn tìm hiểu thêm về URL, hãy tham khảo thêm một số nguồn sau đây:
- Hỗ trợ SEO với những kiến thức giải thích cô đọng, dễ hiểu: Ahrefs, Moz, Backlinko, Neil Patel.
- Nguồn tham khảo mang tính học thuật và kỹ thuật cao: Developer Mozilla, Lifewire.
Tìm hiểu thêm: Cách tối ưu slug cho trang web của bạn.
Lời kết
Hi vọng với những thông tin chia sẻ trên đây đã giúp bạn hiểu hơn về khái niệm URL là gì và những hiểu biết xoay quanh URL. Tất nhiên, bên cạnh URL thì vẫn còn nhiều yếu tố cần thiết khác cần quan tâm nếu như bạn muốn đưa website mình lên top Google và có được xếp hạng cao trên công cụ tìm kiếm. Tuy nhiên, hiểu được vai trò và ý nghĩa của URL cũng như cách tối ưu nó là điều cần thiết.
Theo dõi On Digitals để tìm hiểu thêm các bài viết mới về Digital Marketing. Hoặc nếu bạn có nhu cầu sử dụng dịch vụ SEO cho website doanh nghiệp, hãy liên hệ ngay để được tư vấn sớm nhất.
BÀI VIẾT MỚI NHẤT
- Spam mail là gì? Tìm hiểu nguyên nhân và phòng tránh spam mail
- Tìm hiểu cấu trúc 4ps trong content writing? Bí quyết giúp content thu hút
- Hướng dẫn kiếm tiền từ Facebook Ad Breaks hiệu quả
- Kế hoạch Facebook marketing: Vai trò quan trọng và cách triển khai phù hợp
- Bật Mí Cách Chạy Quảng Cáo Instagram Hiệu Quả Nhất
Đọc thêm